30 công ty hàng đầu trong chỉ số Dow Jones của Mỹ 2020



Các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ nặng về nền kinh tế Mỹ và nền kinh tế thế giới. Tại đây, ba mươi công ty giao dịch công khai lớn nhất hình thành chỉ số Dow Jones được trình bày cùng với các hoạt động, logo và các liên kết hữu ích của họ.
Logo giao dịch chứng khoán New YorkỞ Mỹ, các công ty lớn được thành lập để được niêm yết công khai trên sàn giao dịch chứng khoán. Sau đó, họ có thể có được quyền truy cập vốn từ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhưng họ cũng phải tuân thủ các quy định của Ủy ban giao dịch chứng khoán.
Logo Nasdaq
Các tập đoàn này được trích dẫn trên các sàn giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện thị trường thích hợp cho giao dịch chứng khoán, Sàn giao dịch chứng khoán New York - NYSE - hoặc Sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq, tương ứng là các sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất và lớn thứ hai ở Mỹ và thế giới.

Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số chuẩn của ngành công nghiệp Mỹ

Để theo dõi sự phát triển của thị trường tài chính và nền kinh tế Mỹ, cổ phiếu của 30 công ty giao dịch công khai lớn được niêm yết trên NYSE hoặc NASDAQ được tổng hợp để tạo thành chỉ số Trung bình công nghiệp Dow Jones - viết tắt là DJIA - và thường được gọi là Dow Jones, hay đơn giản hơn là chỉ số Dow.
Chỉ số Dow Jones được tổng hợp bằng cách thêm giá của một cổ phiếu cho mỗi công ty thành phần (với một số yếu tố chính xác) và được coi là chỉ số tham chiếu của hoạt động công nghiệp ở Mỹ. Tuy nhiên, do chỉ số Dow không bị ảnh hưởng bởi vốn hóa thị trường và chỉ bao gồm 30 công ty, không chính xác là 30 công ty lớn nhất của Mỹ , nên chỉ số S & P 500 thường được coi là chỉ số đại diện hơn của thị trường chứng khoán Mỹ và kinh tế rộng hơn.
Để biết danh sách đầy đủ của 500 công ty hàng đầu của Hoa Kỳ tạo thành chỉ số S & P 500 và nhiều thông tin hơn về mỗi công ty, hãy xem Bảng tính Excel 500 công ty hàng đầu của chúng tôi .
Sự phát triển của chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones trên 5 năm
Sự phát triển của chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones trong hơn 5 năm (Ảnh: Google Finance)
Báo giá thời gian thực của chỉ số Dow có thể được theo sau với các công cụ đồ họa tiện lợi từ một số nguồn, bao gồm Google Finance, Yahoo Finance, Bloomberg, v.v.
Lưu ý rằng bài đăng này là một phần của một loạt:

Danh sách 30 thành phần của chỉ số Dow Jones theo vốn hóa thị trường

Để giúp bạn tìm hiểu thêm về các tập đoàn công nghiệp này, chi tiết về ba mươi công ty soạn thảo chỉ số DOW đã được thu thập sau đây. Mỗi công ty được liệt kê với các bài thuyết trình về ngành và ngành, hoạt động, vốn hóa thị trường, liên kết trực tiếp đến trang web, logo và biểu tượng chứng khoán của nó. Các công ty được xếp hạng theo vốn hóa thị trường tại Đô la Mỹ, kể từ khi đóng cửa vào Thứ Sáu, ngày 7 tháng 2 năm 2020.
Lưu ý rằng nếu bạn đang tìm kiếm thông tin về các công ty này để đầu tư vào cổ phiếu của họ, hãy đảm bảo bạn biết những gì bạn đang làm vì khoản đầu tư của bạn sẽ chịu rủi ro đáng kể với sự phát triển của giá cổ phiếu. Để tìm hiểu thêm về đầu tư vào thị trường chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư của bạn, hãy xem bài đăng của chúng tôi về các khóa học trực tuyến tốt nhất về đầu tư và giao dịch chứng khoán , và những cuốn sách bán chạy nhất này .

Phím tắt cho mỗi công ty

Để thuận tiện cho việc duyệt web của bạn trong danh sách dài này, đây là các liên kết nhanh để đi trực tiếp đến chi tiết của bất kỳ công ty nào của Dow Jones. Hãy chắc chắn cũng kiểm tra tóm tắt của 10 công ty hàng đầu  sau danh sách!
  1. Travelers
  2. Dow
  3. Walgreens Boots Alliance
  4. Caterpillar
  5. Goldman Sachs
  6. 3M
  7. American Express
  8. United Technologies
  9. IBM
  10. Nike
  11. McDonald’s
  12. Boeing
  13. Cisco Systems
  14. Chevron
  15. Pfizer
  1. Merck & Co.
  2. Verizon
  3. Coca-Cola
  4. Disney
  5. Home Depot
  6. ExxonMobil
  7. UnitedHealth
  8. Intel
  9. Procter & Gamble
  10. Walmart
  11. Johnson & Johnson
  12. JPMorgan Chase & Co.
  13. Visa
  14. Apple
  15. Microsoft

30. Travelers

Logo du kháchLĩnh vực: Tài chính - Công nghiệp: Bảo hiểm tài sản & tai nạn
Công ty du lịch, Inc., được biết đến như là khách du lịch, là một công ty bảo hiểm đặc biệt liên quan đến bảo hiểm tai nạn tài sản thương mại. Một trong những công ty bảo hiểm lớn nhất ở Mỹ, Du khách hoạt động trong bảo hiểm cá nhân, bảo hiểm kinh doanh và trái phiếu. Nó đã mở rộng ở Vương quốc Anh, Ireland, Singapore, Trung Quốc, Canada và Brazil.
Trang web: traveller.com  - Market Cap.: 34,8 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: TRV

29. Dow

Logo của DowNgành: Vật liệu - Công nghiệp: Hóa chất hàng hóa
Dow Inc., là công ty mẹ của The Dow Chemical Company, một công ty hóa chất hàng đầu thế giới tham gia sản xuất nhựa, hóa chất và nông sản. Nó chủ yếu bán sản phẩm của mình cho các ngành công nghiệp khác chứ không phải là người tiêu dùng cuối cùng.
Trang web: dow.com  - Giới hạn thị trường: $ 35,3 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: DWDP

28. Walgreen Boots Alliance

Logo của Walgreen Boots AllianceNgành: Staples tiêu dùng - Ngành: Bán lẻ thuốc
Walgreen Boots Alliance, Inc. là một công ty cổ phần sở hữu Walgreen, Boots và một số công ty sản xuất, bán buôn và phân phối dược phẩm. Nó hoạt động ở 25 quốc gia thông qua ba bộ phận: nhà thuốc bán lẻ Hoa Kỳ (Walgreen), nhà thuốc bán lẻ quốc tế (Boots và các hoạt động bán lẻ quốc tế khác) và bán buôn dược phẩm (Alliance Health).
Trang web: walg Greensbootsalliance.com  - Market Cap.: 47,2 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: WBA

27. Caterpillar

Logo con sâu bướmNgành: Công nghiệp - Công nghiệp: Máy móc xây dựng & Xe tải nặng
Trucks Caterpillar là nhà sản xuất thiết bị khai thác và xây dựng hàng đầu thế giới, động cơ diesel và khí đốt tự nhiên, tua-bin khí công nghiệp và đầu máy diesel-điện. Nó hoạt động thông qua các thương hiệu cửa hàng cho thuê Cat, Cat Financial, Cat Reman và Cat chính cũng như nhiều thương hiệu chuyên biệt khác.
Trang web: Caterpillar.com  - Market Cap.: 73,7 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: CAT

26. Goldman Sachs

Logo Goldman SachsLĩnh vực: Tài chính - Công nghiệp: Ngân hàng Đầu tư & Môi giới
Được thành lập vào năm 1869, Goldman Sachs Group, Inc., là một trong những ngân hàng đầu tư đa quốc gia lớn nhất thế giới có trụ sở tại thành phố New York. Nó cũng tham gia vào các dịch vụ tài chính bao gồm quản lý đầu tư, chứng khoán, quản lý tài sản, môi giới chính và bảo lãnh chứng khoán. Goldman Sachs là một đại lý chính trong thị trường bảo mật Kho bạc Hoa Kỳ và nói chung, một nhà tạo lập thị trường nổi bật.
Trang web: goldmansachs.com  - Market Cap.: 84,3 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: GS

25. 3M

Logo 3MNgành: Công nghiệp - Công nghiệp: Tập đoàn công nghiệp
Công ty 3M là một công ty công nghiệp và công nghệ đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực: ô tô, giải pháp thương mại, truyền thông, tiêu dùng, thiết kế và xây dựng, điện tử, năng lượng, chăm sóc sức khỏe, sản xuất, khai thác, dầu khí, an toàn, vận tải.
Trang web: 3m.com  - Giới hạn thị trường: $ 92,1 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: MMM

24. American Express

Logo American ExpressNgành: Tài chính - Công nghiệp: Tài chính tiêu dùng
Công ty American Express, còn được gọi là Amex, được thành lập vào năm 1850. Ban đầu tham gia vào giao nhận hàng hóa, American Express sau đó đã tham gia vào các dịch vụ du lịch và trở thành công ty hàng đầu về thẻ và công nghệ thanh toán trước khi mở rộng hơn nữa sang các sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật số sáng tạo.
Trang web: Americanexpress.com  - Market Cap.: 106,8 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: AXP

23. United Technologies

Logo của United TechnologiesNgành: Công nghiệp - Công nghiệp: Hàng không vũ trụ & Quốc phòng
United Technologies Corporation, UTC, tham gia nghiên cứu, phát triển và sản xuất động cơ máy bay, hệ thống hàng không vũ trụ, HVAC, thang máy và thang cuốn, hỏa hoạn và an ninh, hệ thống tòa nhà và các sản phẩm công nghiệp. Nó cũng là một nhà thầu quân sự lớn.
Trang web: utc.com  - Giới hạn thị trường: $ 135,9 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: UTX

22. IBM

Logo IBMLĩnh vực: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Tư vấn CNTT & Dịch vụ khác
Được thành lập vào năm 1911, International Business Machines Corporation, được biết đến với tên IBM, là một công ty công nghệ thông tin đa quốc gia hoạt động tại hơn 170 quốc gia. Sản xuất và tiếp thị phần cứng máy tính, phần mềm trung gian và phần mềm và cung cấp dịch vụ lưu trữ và tư vấn, IBM cũng là một tổ chức nghiên cứu công nghệ lớn.
Trang web: ibm.com  - Market Cap.: 136,2 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: IBM

21. Nike

Logo NikeNgành: Tiêu dùng tùy ý - Ngành: May mặc, Phụ kiện & Hàng cao cấp
Nike, Inc. là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới sản xuất và cung cấp giày thể thao, trang phục thể thao và thiết bị. Nike tham gia vào việc thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán giày dép, may mặc, thiết bị, phụ kiện và các dịch vụ liên quan.
Trang web: nike.com  - Market Cap .: 154,9 tỷ USD - Biểu tượng: OF

20. McDonald

Logo của McDonaldLĩnh vực: Tiêu dùng tùy ý - Ngành: Nhà hàng
Được thành lập vào năm 1940 như một nhà hàng, McDonald đã phát triển để trở thành một thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu. Tính đến năm 2016, McDonald là chuỗi nhà hàng lớn nhất thế giới tính theo doanh thu, phục vụ hơn 69 triệu khách hàng mỗi ngày tại hơn 36.900 cửa hàng, đặt tại hơn 100 quốc gia.
Trang web: Corporate.mcdonalds.com  - Market Cap.: 158,2 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: MCD

19. Boeing

Logo BoeingNgành: Công nghiệp - Công nghiệp: Hàng không vũ trụ & Quốc phòng
Công ty Boeing là một trong những nhà sản xuất máy bay và nhà thầu quốc phòng lớn nhất thế giới và là nhà xuất khẩu lớn nhất về giá trị đồng đô la của Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1916, Boeing tham gia vào việc thiết kế, sản xuất và bán máy bay, cánh quạt, tên lửa, vệ tinh và tên lửa trên toàn thế giới; nó cũng cung cấp dịch vụ cho thuê và hỗ trợ sản phẩm.
Trang web: boasing.com  - Market Cap.: $ 196,5 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: BA

18. Cisco

Logo của CiscoNgành: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Thiết bị truyền thông
Cisco Systems, Inc. là tập đoàn công nghệ đa quốc gia đang phát triển, sản xuất và bán phần cứng mạng, thiết bị viễn thông và các dịch vụ và sản phẩm công nghệ cao khác. Thông qua nhiều công ty con, Cisco cũng chuyên về Internet-of-Things, bảo mật tên miền và quản lý năng lượng.
Trang web: cisco.com  - Market Cap.: 204,5 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: CSCO

17. Chevron

Logo của ChevronNgành: Năng lượng - Công nghiệp: Dầu khí tích hợp
Tập đoàn Chevron là một công ty đa quốc gia về năng lượng, tham gia vào mọi khía cạnh của ngành công nghiệp dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và năng lượng địa nhiệt tại hơn 180 quốc gia. Chevron hoạt động trong lĩnh vực thăm dò và sản xuất hydrocarbon, tinh chế hydrocarbon, tiếp thị và vận chuyển, sản xuất và bán hóa chất, và sản xuất điện.
Trang web: chevron.com  - Market Cap.: 206 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: CVX

16. Pfizer

Logo PfizerNgành: Chăm sóc sức khỏe - Ngành: Dược phẩm
Pfizer Inc. là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới, đang phát triển và sản xuất các loại thuốc và vắc-xin đa dạng. Các sản phẩm hàng đầu của nó bao gồm Lipitor (để giảm cholesterol trong máu LDL), Lyrica (trị đau thần kinh và đau cơ xơ hóa), Diflucan (thuốc chống nấm), Zithromax (kháng sinh), Viagra (chống rối loạn cương dương) và Celebrex (chống rối loạn cương dương).
Trang web: pfizer.com  - Giới hạn thị trường: $ 210,6 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: PFE

15. Merck & Co.

Logo MerckNgành: Chăm sóc sức khỏe - Ngành: Dược phẩm
Merck & Company, Inc., được gọi là Merck Sharp & Dohme, hoặc MSD, bên ngoài Hoa Kỳ và Canada, là một trong những công ty dược phẩm lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm 1891 tại Mỹ và độc lập kể từ Thế chiến I từ công ty mẹ, hiện là một trong những công ty lớn nhất ở Đức , Merck cung cấp thuốc theo toa, vắc-xin, liệu pháp sinh học và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe động vật.
Trang web: merck.com  - Giới hạn thị trường: $ 216,6 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: MRK

14. Verizon

Logo VerizonLĩnh vực: Dịch vụ truyền thông - Công nghiệp: Dịch vụ viễn thông tích hợp
Verizon Communications Inc., thường được gọi là Verizon, là một tập đoàn viễn thông đa quốc gia đa dạng. Verizon đang tham gia vào một loạt các phân khúc truyền thông, bao gồm 5G, mạng không dây, băng thông rộng và cáp quang, phương tiện truyền thông và công nghệ, Internet of Things và bảo mật người quản lý.
Trang web: verizon.com  - Market Cap.: $ 247,9 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: VZ

13. Công ty Coca-Cola

Logo Coca-ColaNgành: Staples tiêu dùng - Ngành: Nước giải khát
Được thành lập vào năm 1886, Công ty Coca-Cola tham gia vào việc sản xuất, bán lẻ và tiếp thị các sản phẩm cô đặc và xi-rô không cồn. Nó chủ yếu được biết đến với các loại sô-cô-la lấp lánh bao gồm Coca-Cola, Diet Coke, Fanta và Sprite, nhưng cũng tham gia vào các loại đồ uống tĩnh, như nước, nước trái cây và nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn, đồ uống thể thao , sữa và nước tăng lực.
Trang web: coca-colacompany.com  - Market Cap.: $ 253,9 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: KO

12. Disney

Logo của Công ty Walt DisneyLĩnh vực: Dịch vụ truyền thông - Công nghiệp: Phim ảnh & Giải trí
Được thành lập vào năm 1923, Công ty Walt Disney, thường được gọi là Disney, là một tập đoàn truyền thông đại chúng đa phương tiện và giải trí đa dạng. Nó đáng chú ý là tham gia vào các hãng phim thông qua Walt Disney Studios và 21st Century Fox. Các bộ phận chính khác bao gồm công viên Walt Disney, kinh nghiệm và sản phẩm tiêu dùng, Disney Media Networks sở hữu và vận hành các mạng truyền hình cáp (mạng phát sóng ABC, Disney Channel, ESPN, A & E Networks và Freeform) và dịch vụ video theo yêu cầu mới của Disney +, đáng chú ý ra mắt để phát triển các cách mới để kiếm tiền từ nội dung của công ty và cạnh tranh với Netflix và các dịch vụ VOD khác.
Trang web: thewaltdisneycompany.com  - Market Cap.: $ 256 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: DIS

11. Home Depot

Logo Home DepotLĩnh vực: Tiêu dùng tùy ý - Ngành: Bán lẻ Cải thiện Nhà
Home Depot Inc. là một công ty bán lẻ chuyên bán dụng cụ, vật tư cải tiến nhà, sản phẩm xây dựng và dịch vụ. Home Depot là nhà bán lẻ cải tiến nhà lớn nhất ở Hoa Kỳ, cũng hoạt động ở Canada và Mexico.
Trang web: homedepot.com  - Giới hạn thị trường: $ 259,6 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: HD

10. Exxon Mobil

Logo Exxon MobilNgành: Năng lượng - Công nghiệp: Dầu khí tích hợp
ExxonMobil Corporation, thường được gọi là ExxonMobil, là công ty năng lượng lớn nhất thế giới, hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, sản xuất, vận chuyển và bán dầu thô và khí tự nhiên. ExxonMobil cũng tham gia vào việc sản xuất, vận chuyển và bán các sản phẩm dầu mỏ, thị trường hóa dầu hàng hóa và một loạt các sản phẩm đặc biệt.
Website: corporate.exxonmobil.com  - Vốn hóa thị trường .: $ 260,3 tỷ - Cổ Symbol: XOM

9. Tập đoàn UnitedHealth

Logo của UnitedHealth GroupNgành: Chăm sóc sức khỏe - Ngành: Chăm sóc sức khỏe có quản lý
UnitedHealth Group là công ty chăm sóc sức khỏe lớn nhất thế giới tính theo doanh thu, cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe đa dạng và dịch vụ bảo hiểm. Nó phục vụ khách hàng thông qua hai nền tảng riêng biệt: UnitedHealthcare cung cấp dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe và Optum cung cấp thông tin và dịch vụ y tế hỗ trợ công nghệ.
Trang web: unitedhealthgroup.com  - Market Cap.: $ 274 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: UNH

8. Intel

Logo IntelNgành: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Chất bán dẫn
Tập đoàn Intel, thường được gọi là Intel, là một tập đoàn đa quốc gia và công ty công nghệ, đặc biệt liên quan đến việc sản xuất và bán các bộ vi xử lý và chip bán dẫn cung cấp năng lượng cho máy tính cá nhân. Intel cũng đa dạng hóa các công nghệ khác, bao gồm đám mây, Internet of Things, bộ nhớ máy tính và kết nối 5G.
Trang web: intel.com  - Market Cap.: $ 281,3 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: INTC

7. Procer & Gamble

Logo của Procter & GambleNgành: Staples tiêu dùng - Công nghiệp: Sản phẩm cá nhân
Được thành lập vào năm 1837, Công ty Procter & Gamble, còn được gọi là P & G, là một tập đoàn hàng tiêu dùng đa quốc gia cung cấp một loạt các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và chăm sóc cá nhân và chăm sóc cá nhân trong các lĩnh vực làm đẹp, chải chuốt, chăm sóc sức khỏe, vải và nhà và chăm sóc em bé, nữ tính và gia đình.
Trang web: us.pg.com  - Giới hạn thị trường: $ 311,3 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: PG

6. Walmart

Logo WalmartLĩnh vực: Mặt hàng tiêu dùng - Ngành: Siêu thị & Siêu trung tâm
Walmart Inc. là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia vận hành một chuỗi các đại siêu thị, cửa hàng bách hóa giảm giá và cửa hàng tạp hóa. Walmart là công ty lớn nhất thế giới tính theo doanh thu, sử dụng hơn 2,3 triệu người tại 28 quốc gia.
Website: corporate.walmart.com  - Vốn hóa thị trường .: $ 330,4 tỷ - Cổ Symbol: WMT

5. Johnson & Johnson

Logo Johnson & JohnsonNgành: Chăm sóc sức khỏe - Ngành: Dược phẩm
Johnson & Johnson là một loại thuốc đa quốc gia, nguồn cung cấp viện trợ đầu tiên và công ty sản xuất và bán hàng tiêu dùng đóng gói được thành lập vào năm 1886. Tập hợp nhiều thương hiệu nổi tiếng, dòng sản phẩm của Johnson & Johnson đáng chú ý bao gồm Band-Aid, Tylenol, sản phẩm trẻ em của Johnson, Neutrogena, Clean & Rõ ràng, và Acuvue.
Trang web: jnj.com  - Giới hạn thị trường: $ 398,6 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: JNJ

4. JPMorgan

Logo của JPMorgan Chase & Co.Lĩnh vực: Tài chính - Công nghiệp: Ngân hàng đa dạng
JPMorgan Chase & Co. là một ngân hàng đầu tư đa quốc gia và công ty dịch vụ tài chính có trụ sở tại thành phố New York. Với nguồn gốc từ năm 1799, JPMorgan Chase đã trở thành một trong những ngân hàng toàn cầu lớn nhất thế giới hoạt động trên toàn thế giới. Nó liên quan đến bán lẻ và thương mại cũng như ngân hàng đầu tư, quản lý tài sản, ngân hàng tư nhân, quản lý tài sản tư nhân và dịch vụ ngân quỹ.
Trang web: jpmorganchase.com  - Market Cap.: 423 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: JPM

3. Visa

Logo visaLĩnh vực: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Xử lý dữ liệu & Dịch vụ thuê ngoài
Visa Inc., là một tập đoàn dịch vụ tài chính đa quốc gia tạo điều kiện chuyển tiền điện tử trên toàn thế giới. Nó vận hành các sản phẩm thanh toán mà các tổ chức tài chính sử dụng để cung cấp các chương trình tín dụng, ghi nợ, trả trước và truy cập tiền mặt cho khách hàng của họ thông qua thẻ tín dụng, thẻ quà tặng và thẻ ghi nợ mang nhãn hiệu Visa.
Trang web: usa.visa.com  - Market Cap.: $ 449,3 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: V

2. Apple

Logo của AppleLĩnh vực: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Phần cứng công nghệ, lưu trữ và thiết bị ngoại vi
Apple Inc. thiết kế, sản xuất và tiếp thị điện thoại di động và thiết bị đa phương tiện, máy tính, đáng chú ý là iPhone, iPad, Mac, iPod, Apple Watch và Apple TV. Công ty cũng hình thành và bán một loạt các phần mềm và dịch vụ liên quan: hệ điều hành iPhone (iOS), OS X và watchOS, iCloud và Apple Pay. Apple cũng bán phụ kiện, dịch vụ hỗ trợ và nội dung và ứng dụng kỹ thuật số của bên thứ ba.
Trang web:  apple.com  - Market Cap.: 1.400 tỷ USD - Biểu tượng chứng khoán: AAPL

1. Microsoft

Logo MicrosoftNgành: Công nghệ thông tin - Công nghiệp: Phần mềm hệ thống
Tập đoàn Microsoft là một công ty công nghệ đa quốc gia đang phát triển, sản xuất, cấp phép, hỗ trợ và bán phần mềm máy tính, đáng chú ý nhất là các hệ điều hành Windows, bộ Microsoft Office, Internet Explorer và các trình duyệt web Edge. Nó cũng tham gia vào các thiết bị điện tử tiêu dùng với máy chơi game video Xbox, máy tính cá nhân màn hình cảm ứng với Microsoft Surface và các dịch vụ liên quan.
Trang web: microsoft.com  - Market Cap.: $ 1,28 tỷ - Biểu tượng chứng khoán: MSFT


Share:

IMF cảnh báo nền kinh tế suy yếu, hâm nóng tài sản trú ẩn



Các cặp tiền tệ có giá trị trú ẩn trong thời điểm rủi ro kinh tế suy yếu sẽ hấp dẫn nhà đầu tư nhiều hơn tron lúc này. 
Cặp USDJPY khả năng duy trì áp lực giảm mạnh kéo dài


Share:

NGUY CƠ LÀN SÓNG ĐẠI DỊCH COVID LẦN 2 SẼ LÀM CHO NHU CẦU TIỀN MẶT TĂNG LÊN




Nguy cơ của một làn sóng virus corona đại dịch thứ hai sắp bắt đầu được cảm nhận ở Hoa Kỳ. Kể từ đầu tuần này, đã có sự gia tăng các trường hợp ở bang California, nơi những người bị nhiễm loại virus chết người này đã tăng 69%.

Nhìn chung tại Hoa Kỳ, sự gia tăng các trường hợp nhiễm bệnh đạt 32% so với tuần trước, và điều này phản ánh sự hiện diện của 30.000 trường hợp mới mỗi ngày ở nước này. Hoa Kỳ là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại dịch virus corona và hiện có 2,3 triệu trường hợp nhiễm bệnh và hơn 121.000 người đã chết vì vi rút có tên là covid-19. WHO ước tính rằng làn sóng thứ hai của virus corona chưa đạt đến đỉnh điểm, để những người nhiễm bệnh có thể đạt tới 10 triệu người trên thế giới.

Tình trạng này chắc chắn đã được phản hồi bởi những người tham gia thị trường trong thị trường chứng khoán, do đó sàn giao dịch chứng khoán Phố Wall lại chuyển sang màu đỏ, nơi chỉ số chứng khoán giảm hơn 2% ngày hôm qua. Nỗi lo về một cuộc tấn công đại dịch virus corona ở Hoa Kỳ sẽ báo hiệu một sự chậm lại mới trong nền kinh tế trong nước đã bắt đầu phát triển kể từ khi nới lỏng khóa.

Trong lịch sử, cuộc tấn công đại dịch virus corona sẽ khiến những người tham gia thị trường quay trở lại với các công cụ rủi ro và lấy lại tiền mặt, nơi một số sẽ được chuyển đến nơi trú ẩn an toàn. Những người tham gia thị trường chú ý đến làn sóng tấn công thứ hai này vì sự khởi đầu sẽ được ban hành lại khóa hoặc kiểm dịch tại các thành phố lớn trên thế giới.

Hiệu ứng thị trường

Làn sóng thứ hai của hiện tượng virus corona đại dịch và mối đe dọa của cuộc chiến thương mại Mỹ - châu Âu, đã gây lo ngại cho những người tham gia thị trường dẫn đến việc chuyển các công cụ tài chính từ vốn chủ sở hữu thành tiền mặt và một số nơi trú ẩn an toàn. Tình hình trên chắc chắn sẽ khiến Đô la Mỹ mạnh lên và đồng Euro sẽ suy yếu trở lại trong tương lai gần.






Share:

ETHERUM có thể di chuyển trong vùng giá ngày hôm nay



View nhanh trong khung thời gian H1, chúng ta có thể thấy giá eth đang di chuyển trong kênh giá. Kỳ vọng giá sẽ đảo ngược tại vùng giá này


Share:

GBPUSD kỳ vọng giá kiểm tra lại Demand trước khi tăng tiếp



GBPUSD áp lực điều chỉnh giảm, kỳ vọng giá kiểm tra lại Demand trước khi tăng tiếp


Share:

Vàng cơ hội điều chỉnh giảm sau khi kiểm tra vùng kháng cự dài hạn 1780$ - 1800$



Vàng có khả năng điều chỉnh sau một quá trình tăng dài hạn


Share:

EURUSD Triển vọng đạt vùng kháng cự mới



Nhìn tổng quan, Giá Eurusd đã break out trendline H4, khả năng giá sẽ kiểm tra lại vùng demand và đảo ngược để tăng tiếp


Share:

12 Nguyên Lý Quan Trọng Trong Nền Tảng Lý Thuyết Dow

Trong những ghi chép của người đầu tiên đề ra lý thuyết này, Charles. H. Dow, có rất nhiều điều chứng tỏ rằng tác giả không hề nghĩ lý thuyết của mình sẽ trở thành một công cụ dùng cho dự báo thị trường chứng khoán hay thậm chí nó đã trở thành một hướng dẫn chung cho các nhà đầu tư. Những ghi chép ấy chỉ nói lên rằng, ông muốn lý thuyết của mình sẽ trở thành một thước đo biến động chung của thị trường. Dow thành lập công ty “Dịch vụ thông tin tài chính Dow-Jones” và được mọi người biết đến với việc tìm ra chỉ số bình quân thị trường chứng khoán. Những nguyên lý căn bản của học thuyết (ngày nay được đặt theo tên ông) đã được ông phác thảo ra trong một bài nghiên cứu mà ông viết cho “Tạp Chí Phố Wall”. Sau khi Dow mất, năm 1902, người kế tục ông làm biên tập cho tờ nhật báo, William. P. Hamilton, đã tiếp tục việc nghiên cứu lý thuyết này. Sau 27 năm nghiến cứu và viết các bài báo, ông đã tổ chức và cấu trúc lại thành Lý thuyết Dow như ngày nay.

Tìm hiểu về lý thuyết của Dow, trước tiên ta phải nghiên cứu đến chỉ số trung bình của thị trường. Nhìn chung giá chứng khoán của tất cả các công ty đều cùng lên và xuống. Tuy nhiên, một số cổ phiếu lại chuyển động theo hướng ngược lại xu thế chung của các cổ phiếu khác, cho dù là chỉ trong vài ngày hoặc vài tuần. Thực tế cho thấy khi thị trường lên giá thì giá của một số chứng khoán tăng nhanh hơn những chứng khoán khác, còn khi thị trường xuống giá thì một số chứng khoán giảm giá nhanh chóng trong khi có một số khác lại tăng lên, nhưng thực tế vẫn chứng minh rằng hầu như tất cả các chứng khoán đều dao động theo cùng một xu thế chung.

Cùng với những cố gắng nghiên cứu của mình, Charles Dow là người đã đưa ra khái niệm về “chỉ số giá bình quân” nhằm phản ánh xu thế chung của một số cổ phiếu đại diện cho thị trường. Hai loại chỉ số bình quân Dow-Jones được hình thành vào năm 1897 và vẫn còn cho đến cho đến ngày nay được Dow tìm ra và áp dụng trong các nghiên cứu của ông về xu thế chung của thị trường. Một trong hai loại chỉ số ấy là chỉ số của 20 công ty hỏa xa, loại còn lại gọi là chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones thuộc các ngành khác bao gồm 12 công ty mạnh nhất vào thời kỳ đó. Con số này tăng lên 20 công ty vào năm 1916 và đến 1928 là 30 công ty.

Khi nghiên cứu lý thuyết Dow có 12 nguyên lý quan trọng cần chú ý sau:

1. Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả (trừ hành động của Chúa)

Bởi vì nó phản ánh những hoạt động có liên kết với nhau của hàng nghìn nhà đầu tư, gồm cả những người có kinh nghiệm dự đoán thị trường giỏi nhất, có những thông tin tốt nhất về xu hướng và các sự kiện, những gì có thể nhận thấy trước và tất cả những gì có thể ảnh hưởng đến cung và cầu của các loại chứng khoán. Thậm chí cả những thiên tai hay thảm họa không dự tính được thì ngay khi xảy ra, chúng đã được thị trường phản ánh ngay vào giá của các loại chứng khoán. 

2. Ba xu thế của thị trường

Thuật ngữ thị trường nhằm chỉ giá chứng khoán nói chung, dao động của thị trường tạo thành các xu thế giá, trong đó quan trọng nhất là các xu thế cấp 1 (xu thế chính hay xu thế cơ bản). Đây là những biến động tăng hoặc giảm với quy mô lớn, thường kéo dài trong một hoặc nhiều năm và gây ra sự tăng hay giảm đến 20% giá của các cổ phiếu. Chuyển động theo xu thế cấp 1 sẽ bị ngắt quãng bởi các bởi sự xen vào của các dao động cấp 2 theo hướng đối nghịch - gọi là những phản ứng hay điều chỉnh của thị trường. Những biến động này xuất hiện khi xu hướng cấp 1 tạm thời vượt quá mức độ hiện tại của bản thân nó (gọi chung các biến động này là các biến động trung gian - biến động cấp 2). Những biến động cấp 2 bao gồm những biến động giá nhỏ hay gọi là những biến động hàng ngày và không có ý nghĩa quan trọng trong Lý thuyết Dow.

3. Xu thế cấp 1

Như đã nói đến ở phần trước, xu thế cấp 1 là những chuyển động lớn của giá, bao hàm cả thị trường, thường kéo dài hơn 1 năm và có thể là trong vài năm. Nếu như mỗi đợt tăng giá liên tiếp đều đạt đến mức cao hơn mức trước đó và mỗi điều chỉnh cấp 2 đều dừng lại ở mức đáy cao hơn mức đáy của lần điều chỉnh trước thì xu thế cấp 1 lúc này là tăng giá - thị trường lúc này là thị trường con bò tót - thị trường tăng giá (Bull Market) Còn ngược lại nếu mỗi biến động giảm đều làm cho giá xuống những mức thấp hơn còn mỗi điều chỉnh đều không đủ mạnh để làm cho giá tăng lên đến mức đỉnh của những đợt tăng giá trước đó thì xu thế cấp 1 của thị trường lúc này là giảm giá, thị trường được gọi là thị trường con gấu - thị trường giảm giá (Bear Market).

Thông thường, về lý thuyết thì xu thế cấp 1 chỉ là một trong 3 loại xu thế mà một nhà đầu tư dài hạn quan tâm. Mục đích của nhà đầu tư đó là mua chứng khoán càng sớm càng tốt trong một thị trường lên giá, sớm đến mức anh ta có thể chắc chắn rằng mới có duy nhất mình anh ta bắt đầu mua và sau đó nắm giữ đến khi và chỉ khi Bull Market đã thực sự kết thúc và bắt đầu Bear Market. Nhà đầu tư hiểu rằng họ có thể bỏ qua một cách an toàn tất cả những sự xen vào của các điều chỉnh cấp 2 và các dao động nhỏ vì họ đầu tư dài hạn theo xu thế chính của thị trường. Tuy nhiên với một kinh doanh chứng khoán ngắn hạn thì những biến động của xu thế cấp 2 lại có vai trò quan trọng bởi họ kiếm lợi nhuận dựa trên những biến động ngắn hạn của thị trường

4. XU THẾ CẤP 2

Xu thế cấp 2 là những điều chỉnh có tác động làm gián đoạn quá trình vận động của giá theo xu thế cấp 1. Chúng là những đợt suy giảm tạm thời (trung gian) hay còn gọi là những điều chỉnh xuất hiện ở các Bull Market; hoặc những đợt tăng giá hay còn gọi là hồi phục xuất hiện ở các Bear Market. Thường thì những biến động trung gian này kéo dài từ 3 tuần đến nhiều tháng. Chúng sẽ kéo ngược lại khoảng 1/3 đến 2/3 mức tăng (hay giảm tùy loại thị trường) của giá theo xu thế cấp 1. Do đó, chẳng hạn trong Bull Market, nếu chỉ số giá bình quân công nghiệp tăng liên tục ổn định hoặc có gián đoạn rất nhỏ và mức tăng đạt đến 30 điểm, khi đó xuất hiện xu thế điều chỉnh cấp 2, thì người ta có thể trông đợi xu thế điều chỉnh này có thể làm giảm từ 10 đến 20 điểm cho đến khi thị trường lặp lại xu thế tăng cấp 1 ban đầu của nó.

Dẫu sao cũng cần lưu ý là qui tắc giảm 1/3 đến 2/3 không phải là một luật lệ không thể phá vỡ mà nó đơn giản chỉ là một nhận xét về khả năng có thể xảy ra mà hầu hết các biến động cấp 2 đều bị giới hạn trong mức này. Rất nhiều trong số đó ngừng tác động ở điểm gần với mức 50% mà rất hiếm khi đạt đến mức 1/3. Như vậy có 2 tiêu chí để nhận định một xu thế cấp 2: Tất cả những chuyển động của giá ngược hướng với xu thế cấp 1 kéo dài ít nhất 3 tuần và kéo hoàn lại ít nhất 1/3 mức biến động thức của xu thế cấp 1 (tính từ điểm kết thúc biến động cấp 2 trước đó đến biến động cấp 2 này, bỏ qua những dao động nhỏ) thì được coi là thuộc loại trung gian hay còn gọi là biến động cấp 2. Mặc dù đã có những tiêu chí để xác định một xu thế cấp 2 nhưng vẫn có những khó khăn trong việc xác định thời điểm hình thành và thời gian tồn tại của xu thế.

5. Xu thế nhỏ (Minor)

Đây là những dao động trong thời gian ngắn (dài tối đa 3 tuần, hường chỉ dưới 6 ngày) mà theo như thuyết Dow đã nói đến, bản thân chúng không thực sự có ý nghĩa nhưng chúng góp phần tạo nên các xu thế trung gian. Thông thường thì một biến động trung gian dù là một xu thế cấp 2 hay là một phần của xu thế cấp 1 xen giữa hai xu thế cấp 2 liên tiếp, đều được tạo thành từ một dãy gồm 3 hoặc nhiều hơn những dao động nhỏ khác nhau. Xu thế nhỏ là dạng duy nhất trong 3 loại xu thế có thể bị “lôi kéo” (bị tác động). Để tác động vào xu thế cấp 1 và 2 thì cần những giao dịch với khối lượng rất lớn và điều này hầu như là không thể.

Để làm rõ khái niệm về 3 xu thế của thị trường, ta có thể so sánh với biến động của sóng biển với một số điểm giống nhau như sau:

Xu thế cấp 1 trong giá chứng khoán giống như những đợt thủy triều lên hoặc xuống. Có thể so sánh thị trường lên giá (Bull Market) với thủy triều lên. Thủy triều dâng nước lên bờ biển ngày càng xa vào sâu trong bờ và đến đỉnh của thủy triều thì lại quay ngược trở về biển. Khi thủy triều rút lại được so sánh với thị trường xuống giá (Bear Market). Và cho dù trong lúc thủy triều lên hay xuống thì luôn có những con sóng đập vào bờ rồi lại lùi lại về biển. Khi thủy triều lên mỗi con sóng liên tiếp nhau vào bờ, sóng sau vào sâu hơn sóng trước lại góp phần làm thuỷ triều vào xa hơn trong bờ, nhưng khi thủy triều xuống mỗi con sóng không mang nước ra xa bờ mà nước giảm xuống là do sóng sau vào đến bờ ở mức thấp hơn (tụt lại hơn) so với đỉnh của sóng trước, mỗi con sóng do đó sẽ trả lại dần dần bờ biển như trước khi thủy triều lên. Những con sóng này là các xu thế trung gian, có thể cấp1 hoặc cấp 2 tùy thuộc hướng chuyển động của nó so với hướng của thủy triều vào thời điểm xảy ra xu thế đó. 

Mặt biển cũng luôn luôn biến động với những gợn sóng nhấp nhô chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc chuyển động ngang so với hướng của những con sóng lớn - những gợn sóng này biểu hiện cho các xu thế nhỏ (những dao động hàng ngày có vai trò không quan trọng như đã nói ở phần trên). Những đợt thủy triều, những con sóng và những gợn sóng nhỏ chính là những hình ảnh so sánh giống nhất đối với những biến giá của một thị trường. Trong những phần sau ta sẽ còn xem xét đến một lý thuyết khác về thị trường gọi là Lý thuyết Sóng Elliott, trong đó mọi biến động của thị trường đều gắn trực tiếp với các con sóng.

6. Bull Market (thị trường con bò tót - thị trường tăng giá)

Một xu thế tăng giá cơ bản thường bao gồm 3 thời kì.

Thời kì đầu tiên là quá trình “tích tụ”, trong quá trình này, những nhà đầu tư có tầm nhìn xa sẽ tiến hành xem xét các doanh nghiệp, có thể vào thời kì này doanh nghiệp đang suy thoái nhưng nhà đầu tư nhận thấy khả năng doanh ngiệp có thể chuyển biến tình hình thành tăng trưởng nhanh chóng, có thể giá cổ phiếu của nó sẽ tăng trong thời gian tới. Đây cũng là thời điểm mà cổ phiếu này đang được chào bán rất nhiều bởi những nhà đầu tư đang có tâm lý rất chán nản và lo lắng về tình trạng của những cổ phiếu của họ và để nhằm tăng dần giá chào bán của họ khi thị trường xuất hiện sự suy giảm trong khối lượng giao dịch. Các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó có thể không tốt thậm chí rất tồi. Công chúng hoàn toàn cảm thấy thất vọng khi tham gia vào thị trường chứng khoán bởi họ thấy lượng tiền đã đầu tư của họ đang giảm giá trị nhanh chóng và có nguy cơ còn giảm nữa, vì vậy mà họ muốn thoát ra khỏi thị trường. Tuy nhiên có thể nhận thấy một điều vào cuối giai đoạn thứ nhất này là trong hoạt động của công ty và trong những biến động trên thị trường đã có những biến chuyển tuy mới chỉ ở mức hạn chế, bắt đầu xuất hiện những đợt tăng giá nhỏ.

Thời kỳ thứ 2 là thời kỳ của sự tăng trưởng khá vững chắc. Họat động của doanh ngiệp đang theo dõi gia tăng mạnh cùng với những khởi sắc trong nội bộ doanh nghiệp và doanh thu của nó cũng tăng dần và bắt đầu thu hút các mối quan tâm trên thị trường. Đây chính là thời kì mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà kinh doanh chứng khoán theo trường phái Phân tích kỹ thuật.

Cuối cùng là thời kì thứ 3, trong thời kì này thị trường sôi sục với những biến động của nó. Công chúng rất háo hức với từng biến động của thị trường. Tất cả các thông tin tài chính của doanh nghiệp đưa ra đều rất tốt, giá chứng khoán tăng cao ngoài sức tưởng tượng và đang là những vấn đề nóng hổi được đưa lên trang đầu của các tờ báo ra hàng ngày. Đến thời điểm sau khoảng hai năm tính từ lúc thị trường bắt đầu đi lên, những người ít kinh nghiệm có thể mới cho rằng thị trường lúc này mới chắc chắn cho lợi nhuận của họ và muốn tham gia vào thị trường. Nhưng thực sự thì sau hai năm, giá đã tăng khá cao, câu hỏi nên đặt ra vào lúc này là “nên bán cổ phiếu nào? ” chứ không còn là “nên mua cổ phiếu nào ? ” nữa. Vào cuối thời kì thứ 3, người ta có thể thấy nạn đầu cơ tràn lan, khối lượng giao dịch vẫn tiếp tục tăng nhưng “air-pocket-stock”* xuất hiện ngày càng nhiều, số lượng cổ phiếu có giá thấp nhưng không có giá trị đầu tư cũng gia tăng và cả những đợt phát hành trái phiếu cũng ít dần đi.

(* Air-pocket-stock là những cổ phiếu đột ngột giám giá mạnh một cách bất thường - có thể là do nhà đầu tư bán ồ ạt do một tin đồn xấu. Lý do dùng khái niệm này là vì nó được so sánh với việc máy bay đột ngột mất độ cao, ngoài khả năng kiểm soát khi gặp air-poket là những dòng khí hướng xuống, tác động làm mất chiều cao máy bay)

7. Bear Market (Thị trường con gấu - thị trường giảm giá)

Xu thế giảm giá của thị trường cũng được chia thành ba thời kỳ.

Thời kỳ đầu tiên là thời kỳ “phân bổ” (thời kỳ này thực sự bắt đầu ở giai đoạn cuối của Bull Market trước đó). Trong thời kỳ này những nhà đầu tư có tầm nhìn xa đều nhận thấy rằng doanh thu (và các chỉ số kinh doanh nói chung) của những công ty mà họ đang nắm giữ cổ phiếu đều đang đạt mức cao không bình thường và họ muốn nhanh chóng thoát khỏi vị thế sở hữu cổ phiếu của những công ty này. Khối lượng giao dịch vẫn rất cao mặc dù đã có những dấu hiệu của xu hướng giảm, công chúng vẫn rất “năng động” nhưng cũng bắt đầu có dấu hiệu lo lắng và cũng không còn nhiều kỳ vọng kiếm lợi nhuận.

Thời kỳ thứ hai được gọi là thời kỳ "hỗn loạn". Số lượng người mua bắt đầu giảm dần và những người bán bắt đầu trở lên vội vã bán đi những cổ phiếu mình đang nắm giữ. Xu thế giảm giá bắt đầu tăng mạnh làm đồ thị giá gần như dốc thẳng xuống và khối lượng giao dịch đạt đến mức đỉnh điểm. Giai đoạn này được gọi là hỗn loạn vì sự sụt giảm thường xảy ra rất trầm trọng thậm chí là thái quá với mức độ vượt quá cả thực trạng của các doanh nghiệp. Sau giai đoạn hỗn loạn có thể có giai đoạn hồi phục (một dạng xu thế cấp hai) hoặc một giai đoạn dao động ngang của đồ thị thị trường (các dao động không có hướng đi lên hay đi xuống mà là dao động trong một khoảng cố định theo chiều ngang của thị trường) trong một thời gian tương đối dài. Giai đoạn này thể hiện tâm lý chán nản của một bộ phận nhà đầu tư, họ cũng chính là những người đã cố gắng nắm giữ cổ phiếu qua thời kỳ hỗn loạn trước đó hoặc cũng có thể là những người đã mua cổ phiếu trong thời kỳ đó bởi vì lúc đó giá của cổ phiếu rõ ràng là rẻ hơn rất nhiều so với trước đó vài tháng. Thông tin về các doanh nghiệp ngày càng xấu đi. Kết thúc giai đoạn này mới bước vào thời kỳ thứ ba.

Vào thời kỳ thứ ba, xu thế đi xuống trên thị trường đã yếu dần, nhưng lại được duy trì bởi những lệnh bán nhiều và liên tục thể hiện “nỗi buồn” và sự lo lắng của những nhà đầu tư đang rất cần tiền cho những nhu cầu riêng của họ. Các cổ phiếu đều giảm đến mức thấp nhất, thậm chí gần như mất hoàn toàn giá trị. Những cổ phiếu có chất lượng cao hầu như không được giao dịch vì những người sở hữu chúng đều muốn nắm giữ đến cùng. Ở giai đoạn cuối của Bear Market, như một kết quả của toàn bộ thời kỳ giảm giá trước, cả thị trường chỉ tập trung vào giao dịch một số loại cổ phiếu. Bear Market kết thúc tất cả với những tin xấu về các doanh nghiệp, về thị trường ở mức có thể coi là tồi tệ nhất đã thể hiện ra và có thể đến

8. Hai đường chỉ số bình quân của thị trường phải cùng xác nhận xu thế của thị trường.

Đây là câu hỏi thường xuyên đặt ra nhất và cũng khó giải thích nhất đối với hệ thống các nguyên lý của lý thuyết Dow. Tuy nhiên từ khi được đưa ra cho đến nay nó đã được thời gian chứng minh tính đúng đắn và nó vẫn được vận dụng cho đến ngày nay và bất kì một ai đã xem xét những số liệu ghi lại thì đều không thể có ý kiến phản đối với nguyên lý này. Còn với những người ít quan tâm hay bỏ qua nguyên lý này thì trong thực tế kinh doanh đã và sẽ phải nhiều lần cảm thấy tiếc nuối. Điều nguyên lý này muốn nói đến là không thể có một dấu hiệu chính xác nào về sự thay đổi xu thế thị trường có thể được khẳng định chỉ thông qua xem xét biến động của duy nhất một loại chỉ số bình quân (ở đây muốn nói đến những thị trường bao gồm nhiều chỉ số bình quân, chẳng hạn như ở Mỹ, như nói ở phần đầu, có hai loại chỉ số bình quân).

 

  • Chỉ số bình quân bên dưới chỉ ra thị trường đi xuống
  • Chỉ số bình quân phía trên chỉ ra thị trường đi lên

Như vậy thị trường sẽ vẫn đi xuống do cả hai không cùng xác nhận một sự đảo chiều trong xu thế hiện tại của thị trường.

Chỉ khi nào cả chỉ số bình quân cũng chỉ ra là thị trường đang có xu thế đi lên thì ta mới có cơ sở xác nhận một dấu hiệu về sự đổi chiều của xu thế chính. Trong hình vẽ trên, trừ khi có một biến động nào khác nếu không chỉ duy nhất chỉ số bình quân bên dưới sẽ không để chuyển hướng chung của thị trường mà thậm chí còn bị kéo xuống. Xu thế cấp 1 của thị trường rõ ràng vẫn chưa rõ ràng. Đây là một ví dụ áp dụng nguyên lý về sự xác nhận. Không cần thiết cả hai chỉ số bình quân phải cùng xác nhận vào 1 ngày. Thường thì cả hai chỉ số này sẽ cùng chuyển động đến cùng một khoảng đỉnh hoặc đáy mới, nhưng có nhiều trường hợp mà một trong hai chỉ số sẽ trễ hơn chỉ số kia vài ngày, vài tuần, thậm chí là một đến hai tháng. Trong những tình huống như vậy thì nhà đầu tư phải giữ kiên nhẫn và đợi cho đến khi thị trường thật sự thể hiện ra bản chất xu hướng của nó.

9. Khối lượng giao dịch áp dụng kèm với xu thế thị trường.

Điều này thể hiện một thực tế là khi giá biến động theo đúng xu thế cấp 1 thì các họat động kinh doanh trên có xu hướng mở rộng hơn. Do vậy, với Bull Market, khối lượng giao dịch sẽ tăng nếu giá tăng, và sẽ thu lại nếu giá giảm; với Bear Market giá trị giao dịch sẽ tăng nếu giá giảm và ít khi giá có dấu hiệu phục hồi. Điều này vẫn đúng ở mức độ thấp hơn tức là với những xu thế cấp 2, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của một xu thế hồi phục cấp 2 trong một Bear Market, khi mà các diễn biến của thị trường chỉ ra rằng giá sé tăng lên theo một số đợt tăng giá nhỏ, còn các biến động kéo giá xuống giảm đi.

Các kết luận ở đây thường không có giá trị nếu chỉ dựa trên diễn biến trong vài ngày và càng không có giá trị với những kết luận dựa trên một phiên giao dịch đơn lẻ. Nguyên lý này chỉ phát huy hiệu quả nếu dựa trên những diễn biến của khối lượng giao dịch chung trong thời gian giao dịch tương đối dài. Hơn nữa, theo Lý thuyết Dow thì chỉ dựa trên những phân tích về giá mới có thể đưa ra được những dấu hiệu mang tính quyết định về xu thế thị trường, còn khối lượng giao dịch chỉ có thể cung cấp thêm những chứng cứ phụ để giải thích rõ hơn biến động của thị trường và sử dụng vào những tình huống khi dấu hiệu chính tỏ ra còn nhiều nghi ngờ. 

10. Đường ngang có thể thay thế cho các xu thế cấp 2.

Đường ngang theo định nghĩa của Lý thuyết Dow là những chuyển động ngang có tính chất trung gian của thị trường phản ánh thời kỳ mà giá biến động rất ít (với thị trường Mĩ là nhỏ hơn hoặc bằng 5%). Đường ngang thường kéo dài từ 2 đến 3 tuần hoặc đôi khi là lâu hơn (trong vài tháng). Khi thị trường xuất hiện mô hình dạng đường ngang, điều này chỉ ra rằng áp lực của cung và cầu trên thị trường là tương đối cân bằng.

Thực tế trong giai đoạn này các lệnh đặt mua hoặc bán đều thể hiện một sự kiệt sức. Những người muốn mua cổ phiếu thì phải tăng mức giá chào mua để khuyến khích người có cổ phiếu mà họ muốn bán cho họ, còn những người muốn bán thì với thị trường có biến động dạng đường ngang họ thấy rằng số lượng người mua đang ít dần và kết quả là họ phải giảm giá để có thể bán được những cổ phiếu của mình. Do vậy một mức giá dao động vượt ra ngoài mức dao động của mô hình đường ngang đang xuất hiện trên thị trường sẽ là một dấu hiệu rõ ràng cho một thị trường lên hoặc xuống giá tùy thuộc vào hướng của dao động vượt ra ngoài. Nhìn chung mô hình đường ngang càng kéo dài lâu và biên độ dao động càng nhỏ thì ý nghĩa của dao động vượt ra ngoài mô hình đường ngang càng lớn.

Mô hình đường ngang thường diễn ra dài vừa đủ để khoảng thời gian tồn tại của nó mang một ý nghĩa quan trọng đối với những người phân tích thị trường theo trường phái Dow. Những biến động vượt ra ngoài mô hình đường ngang có thể là dấu hiệu cho thấy mô hình này chính là những mức đỉnh hoặc đáy rất quan trọng của thị trường bởi nếu là đỉnh thì đó chính là giai đoạn “phân bổ” - giai đoạn ban đầu của một Bear Market; còn nếu dấu hiệu cho thấy nó có thể là mức đáy của thị trường thì đây là giai đoạn “tích tụ” - giai đoạn đầu của một Bull Market. Thông thường nhất, nó đóng vai trò như một thời kỳ yên tĩnh thuộc giai đoạn cuối cùng trong quá trình hình thành hoặc thuộc giai đoạn củng cố xu thế cấp 1 của thị trường. Trong những trường hợp đó mô hình này đóng vai trò như những sóng cấp 2. Mức biến động 5% cũng hoàn toàn chỉ là một mức biên độ được xác định theo kinh nghiệm bởi trên thực tế rằng mô hình đường ngang có rất nhiều điểm tương đồng với mô hình cũng có nhiều biến động ngang với biên độ lớn hơn nhưng hai biên của nó vẫn được xác định khá rõ ràng và tương đối chuẩn nên cũng được tính là một loại mô hình đường ngang.

11. Chỉ sử dụng mức giá đóng cửa để nghiên cứu.

Lý thuyết Dow không quan tâm và ít đề cao đến các mức biến động giá (thậm chí là cả mức giá cao nhất và thấp nhất) trong ngày mà chỉ quan tâm đến những số liệu cuối ngày giao dịch, chẳng hạn như mức bình quân giá bán cuối cung trong ngày.

Xem xét một thị trường với xu thế cơ bản là tăng giá và đang ở thời điểm giá tăng và đạt mức đỉnh của ngày hôm đó vào 11 giờ sáng, giả sử lúc đó chỉ số bình quân đang là 152.45 sau đó lại giảm xuống mức giá đóng cửa là 150.70. Để có thể xác nhận thị trường vẫn đang trong xu thế cơ bản là tăng giá thì ở đợt tăng giá tiếp theo mức giá đóng cửa phải cao hơn 150.70. Trong trường hợp này mức đỉnh 152.45 không được quan tâm đến. Trái lại nếu ở đợt thứ 2, dù giá có đạt đến mức đỉnh ở 152.60 nhưng giá đóng cửa lại nhỏ hơn 150.70 thì hoàn toàn có cơ sở để nghi ngờ liệu xu thế tăng giá hiện tại có còn tiếp tục hay không.

Trong những nắm gần đây, nhiều ý kiến đã được đưa ra xung quanh vấn đề liệu chỉ số giá bình quân phải tăng thêm hay giảm đi bao nhiêu so với giới hạn đạt được của đợt dao động giá trước (đỉnh hoặc đáy) để có thể báo hiệu (xác nhận một xu thế mới hoặc xác nhận lại xu thế hiện tại) xu thế thị trường. Dow và Hamilton luôn rất cẩn thận trong việc xem xét bất cứ một dao động nhỏ nào xen vào xu thế hiện tại làm giá thay đổi thậm chí đến 0. 01 và hai ông đều cho rằng dấu hiệu đó hoàn toàn có thể là một dấu hiệt đúng. Nhưng ngày nay nhiều nhà phân tích cho rằng mức thay đổi đó phải đạt ít nhất 1.00 mới có thể được coi là một dấu hiệu của thị trường.

12. Một xu thế cần được giả định rằng vẫn đang tiếp tục cho đến khi có một dấu hiệu thực sự về sự đảo chiều của xu thế đó được xác định.

Nguyên lý này là một trong những nguyên lý có nhiều ý kiến tranh cãi nhất. Nhưng khi được hiểu chính xác nó vẫn có giá trị rất lớn trong phân tích thị trường. Nguyên lý thứ mười hai giúp đề phòng với những thay đổi (phản ứng) quá sớm trong quan điểm về thị trường, theo như chúng ta hay nói là “cầm đèn chạy trước ô tô”, của bất kì nhà đầu tư nào. Điều này không nhằm làm nhà đầu tư trì hoãn hành động của mình lại một cách không cần thiết, cho dù là chỉ một phút, khi những dấu hiệu về sự thay đổi của xu thế thị trường là đã rõ ràng, nhưng nó nhắc nhở một điều rằng lợi thế sẽ nghiêng về phía những người biết chờ đợi cho đến khi họ chắc chắn về tình hình thị trường và rõ ràng sẽ không nghiêng về những người quá nôn nóng với hành động của họ. Khả năng xảy không thể được phát hiện một cách rõ ràng bởi bản chất của nó là những biến động thực tế của thị trường và chúng thay đổi thường xuyên. Bull Market không thể lên giá mãi và Bear Market thì sớm muộn cũng đạt đến đáy của nó. Khi một xu thế cấp 1 của thị trường vừa mới được hình thành thì cho dù có những dao động trong ngắn hạn ta vẫn có thể chắc chắn rằng nó không thay đổi, nhưng nếu nó kéo dài càng lâu thì mức chắc chắn càng ít dần đi, các điểm tái xác nhận xu thế thị trường cũng có giá trị ít dần đi. Động lực của người mua và khả năng bán được những cổ phiếu với giá cao hơn giá mua để kiếm lời sẽ ngày càng thấp nếu như Bull Market đã tồn tại trong nhiều tháng và rõ ràng là thấp hơn khi nó mới hình thành. 

Một hệ quả tất yếu từ nguyên lý này đó là khi đã có những dấu hiệu về sự thay đổi của xu thế thị trường thì sự thay đổi đó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần phải theo dõi thị trường một cách thường xuyên.

Share:

Lo ngại làn sóng Covid lần 2 có thể hâm nóng tài sản trú ẩn

Những người tham gia thị trường bắt đầu xem xét lại làn sóng tấn công virus corona thứ hai đã lây nhiễm hơn 9 triệu người trên thế giới.


Sau khi nhiều quốc gia bắt đầu nới lỏng kiểm dịch, các bệnh viện bắt đầu bị lây nhiễm lại với những bệnh nhân nhiễm virus chết người này. Mỹ, Brazil và Ấn Độ là những quốc gia đã nới lỏng giãn cách xã hội và hiện đang phải đối mặt với sự gia tăng số bệnh nhân nhiễm bệnh lên tới hàng chục nghìn người.
WHO báo cáo rằng đã có sự gia tăng của hơn 180.000 người bị nhiễm vi-rút này trong tuần qua và sự gia tăng này không phải do nhiều xét nghiệm mà do việc triển khai các giao thức y tế từ mỗi quốc gia bị nới lỏng.
Số lượng bệnh nhân mắc bệnh cao trên thế giới sẽ chỉ khiến những người tham gia thị trường chờ đợi trong tương lai, bởi vì tình hình có thể xấu đi và các hoạt động kinh doanh có thể bị đóng cửa và đây là tin xấu cho tăng trưởng kinh tế vừa mới bắt đầu phục hồi.
Mặt khác, Fed sẽ tiếp tục tăng thanh khoản lên tới 750 tỷ USD để chống lại virus corona và tràn ngập thị trường với tính thanh khoản cao. Tình trạng này chắc chắn có thể cung cấp bong bóng trên thị trường giao dịch. Fed sẽ tiếp tục thực hiện các chương trình kích thích QE trên thị trường tiền tệ chính và phụ để dòng tín dụng dư thừa có thể giúp các doanh nhân điều hành doanh nghiệp của họ trong lúc đại dịch virus corona.
Hiệu ứng thị trường
Nỗi sợ về một làn sóng virus corona thứ hai đang gia tăng vì các bệnh nhân bị nhiễm đã tăng trở lại sau một tuần. Tình trạng này chắc chắn sẽ làm cho nhu cầu về nơi trú ẩn an toàn bao gồm vàng, sẽ có xu hướng tăng lên.


Share:

Những ý tưởng đầu tư 2020 khi có lượng tích trữ tiền mặt


Trước khi đưa ra bất kỳ ý tưởng cho danh mục đầu tư nào, xin hãy xem lại một số động thái của tập đoàn Berkshire Hathaway của lão già Warren Buffet.

- Berkshire Hathaway đã bán tất cả các cổ phần của hãng hàng không trị giá 4 tỷ đô la, bao gồm các vị trí ở Hoa Kỳ, Mỹ, Tây Nam và Delta. 

- Nhiều nguồn tin khác nhau đã báo cáo trong cùng tháng rằng Berkshire cũng đã bán cổ phiếu Goldman Sachs , Wells Fargo và Bank of America trị giá hàng tỷ đô la .


Chúng ta có thể hiểu lý do của những động thái đó, đơn giản là : 

Chẳng ai dám bay khi nguy cơ có thể dễ dàng nhiễm coronavirus trên máy bay khi có khả năng 1 trong 100 người có thể chết vì căn bệnh này.
Đối với các ngân hàng, vốn vay ngắn hạn và cho vay dài hạn, không có lợi nhuận khi không có chênh lệch lợi tức ( lãi suất ngân hàng đang giảm thấp nhất và có thể sẽ duy trì ở mức lãi suất âm trong tương lai)
Với ước tính GDP của Hoa Kỳ ký hợp đồng 10 đến 15% trong quý 2 năm 2020 và tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ ở mức khoảng 20% (chưa từng thấy kể từ Đại suy thoái) và phần lớn thế giới vẫn đang trong tình " bị khóa".
Và vấn đề còn lại là chúng ta suy xét xem, lão già sẽ di chuyển dòng tiền bán cổ phiếu đi về đâu, theo Forbes, lão già Warren Buffet bán cổ phiếu thu về ước tính khoảng 137 tỉ đôla. Lão sẽ đầu tư cái gì ?
Nhìn lại lịch sử, lão già Warren Buffet đã mua Bạc với giá dưới 5 đôla/ oz 1997, và bán nó với giá 13 đôla/oz vào năm 2006, nhưng vài năm sau giá Bạc đã tăng lên đến 50 đôla /oz, sau đó ổn định mức giá khoảng 15 đôla/oz. Nghĩa là giá vẫn ổn định ở mức dự đoán của lão Warren Buffet.
Cũng là năm 1997, thị trường Châu Á nói chung và Đông nam Á nói riêng chịu thiệt hại nặng nề bởi khủng hoảng tài chính, nguyên nhân chính là do lão già George Soros làm, phi vụ đấy lão kiếm khoảng 300 triệu đôla mà đã khiến Thái lan, Myanmar , Mã lai phải chao đảo
Bỏ qua hai lão già đó , mình hãy xem lão kế tiếp là lão già Donald Trump đang làm gì với nước Mỹ 
- Với làn sóng Covid, Trump bắt đầu cho in tiền bơm vào thị trường hàng nghìn tỷ đôla , thị trường bao trùm bởi những định lượng ( QE), mua trái phiếu doanh nghiệp, v.v.v
- Lãi suất vãy liên tục điều chỉnh giảm để hỗ trợ kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng sức khỏe. Và tại thời điểm viết bài, nước Mỹ đang diễn ra khủng hoảng song song với cuộc biểu tình hàng loạt của người Da đen, đánh dấu cuộc khủng hoảng phân biệt màu da chủng tộc tại nước Mỹ
Với tình hình như thế này làm thế nào lãi suất có thể được bình thường hóa với nợ Kho bạc ngày càng tăng ở mức 19,5 nghìn tỷ đô la. Với bảng cân đối kế toán của Cục dữ trữ Liêng bàng Mỹ (Fed) ở mức 6,98 nghìn tỷ USD và Kho bạc Hoa Kỳ đang tìm cách vay thêm hàng nghìn tỷ đồng từ Fed để tài trợ cho khoản thâm hụt 3,8 nghìn tỷ USD của mình trong năm 2020, Fed sẽ làm thế nào để thoát khỏi vị thế của mình? Ngay cả với lãi suất kho bạc 10 năm tối thiểu 0,7% hiện nay , chính phủ Mỹ có bao giờ có thể trả được nợ không?
Không cần bàn cãi thêm, chắc chắn Fed lãi phù phép với đường cong lãi suất để giúp kinh tế Hoa kỳ vượt cơn đại suy thoái kinh tế. Nếu ai đã từng xem bộ phim tài liệu nổi tiếng về cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1998 - 2000 ( Inside Job) của đạo diễn Charles Ferguson thì sẽ hiểu Fed nó phù thủy cỡ nào.
Điểm lại các vấn đề trên là gì?
Đó là các quốc gia trên thế giới nó chung và Hoa kỳ là điển hình đều đang trong tình trạng in tiền một cách tích cực, lạm phát tăng và dĩ nhiên Tiền tệ sẽ mất giá. Vậy thì khoản đầu tư sinh lợi trong giai đoạn này chắc chắn không phải là tiền tệ Đôla hay Jpy , CHF mà chính là Vàng và Bạc. 
Và chúng ta hãy lướt sơ qua ngân hàng Goldman Sach đã dự báo giá vàng trong 12 tháng sẽ là 2000 đôla/oz thay vì 1800 đôla/oz theo dự báo từ tháng 3. Nghĩa là giá Vàng tiềm năng vẫn còn tăng.
Còn theo quan điểm cá nhân của tôi thì khác. Xét về mức rủi ro và lợi nhuận giữa Vàng và Bạc thì Bạc chắc chắn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn.
Giá vàng tại thời viết bài, cập nhật theo giá hợp đồng tháng 8 là 1753 đôla/oz và khả năng tăng lên mức 2000 đôla/oz trong năm nay 
Giá Bạc hợp đồng tháng 7 là 17,5 đôla/oz có thể tăng lên 20 đôla đến 40 ddoola/oz trong năm nay. Với mức rủi ro thấp hơn vì giá bạc đang ở mức giá bình quân khá thấp. Nên chắc chăn tôi sẽ ưu tiên cho Bạc trong danh mục đầu tư dài hạn của tôi. Tôi cũng dự đoán, số tiền mặt của lão già Warren Buffet cũng sẽ đổ vô Bạc thay vì Vàng giống như lão đã làm năm 1997




Share:

Bitcoin đang áp lực giảm mạnh khi không phá vỡ mức giá 10,000usd


Bitcoin hiện đang giảm và giao dịch tốt dưới 9.500 đô la so với đô la Mỹ. BTC có khả năng tiếp tục thấp hơn và có vẻ áp lực giảm đang nhắm mục tiêu phá vỡ dưới $ 9.100 và $ 9.000.
  • Bitcoin đang phải đối mặt với sự gia tăng áp lực bán dưới mức giá $ 9.500.
  • Giá không thể phá vỡ vùng kháng cự $ 9.540 và hiện đang giảm.
  • Có một đường xu hướng giảm giá chính hình thành với mức kháng cự gần $ 9,400 trên biểu đồ hàng giờ của cặp BTC / USD.

Giá bitcoin có thể kéo dài áp lực giảm

Sau khi giảm mạnh, giá bitcoin đã bắt đầu điều chỉnh tăng từ mức hỗ trợ $ 9.100 so với Đô la Mỹ. BTC đã xoay sở để vượt lên trên mức xử lý $ 9.000 và đã phục hồi trên mức kháng cự $ 9.300.
Có một sự bứt phá trên mức thoái lui Fib 23,6% của việc di chuyển xuống từ mức cao $ 10.000 đến mức thấp $ 9.090. Nó thậm chí đã di chuyển trên mức $ 9.500, nhưng không vượt qua mức kháng cự $ 9.540
Có vẻ như giá đã không thể phá vỡ mức thoái lui Fib 50% của việc di chuyển xuống từ mức cao $ 10.000 đến mức thấp $ 9.090. Bitcoin hiện đang giảm và giao dịch tốt dưới mức $ 9.500 và $ 9.400.
Ngoài ra còn có một đường xu hướng giảm giá chính hình thành với mức kháng cự gần $ 9,400 trên biểu đồ hàng giờ của cặp BTC / USD. Hành động giá hiện tại cho thấy rằng cặp tiền có thể tiếp tục di chuyển xuống vùng hỗ trợ $ 9.100 trong thời gian tới. .

Nếu giá phá vỡ 9000usd có thể bitcoin tiến tới mức giảm tiếp theo là 8000usd
Share:

Popular Items

Nhãn

Recent Posts